1. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2020 đạt 5339 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Chia theo loại hình kinh tế:
- Khu vực kinh tế trong nước: đạt 2971 triệu USD, chiếm tỷ trọng 55,6%, giảm 7% so với cùng kỳ;
- Khu vực FDI: đạt 2368 triệu USD, chiếm tỷ trọng 44,4%, giảm 10,5% so với cùng kỳ.
* Một số nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu:
Trong 11 nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hà Nội, chỉ có 4 nhóm hàng tăng so với cùng kỳ năm 2019, gồm có:
- Hàng gốm sứ: đạt 82 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,5%, tăng 14,1%;
- Phương tiện vận tải và phụ tùng: đạt 540 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,8%, tăng 12,3%;
- Gỗ và sản phẩm gỗ: đạt 241 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4,5%, tăng 18,8%;
- Hàng hóa khác (trong đó có hàng hóa, trang thiết bị y tế phục vụ phòng chống covid-19): đạt 1254 triệu USD, chiếm tỷ trọng 23,5%, tăng 15,3%.
07 nhóm hàng giảm so với cùng kỳ:
- Hàng nông sản: đạt 377 triệu USD, chiếm tỷ trọng 7,1%, giảm 17,9% (trong đó gạo giảm 27,2%, cà phê giảm 2,8%)
- Hàng may, dệt: đạt 721 triệu USD, chiếm tỷ trọng 13,5%, giảm 7,1%;
- Giầy dép và các sản phẩm từ da: đạt 97 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,8%, giảm 1,9%;
- Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện: đạt 850 triệu USD, chiếm tỷ trọng 15,9%, giảm 14,3% so với cùng kỳ;
- Xăng dầu: đạt 294 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,5%, giảm 54%;
- Máy móc thiết bị phụ tùng: đạt 685 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12,8%, giảm 4,4%;
- Thủy tinh và các mặt hàng từ thủy tinh: đạt 124 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,3%, giảm 9,4%;
- Điện thoại và linh kiện: đạt 74 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,4%, giảm 35,3%;
2. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2020 đạt 11152 triệu USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Chia theo loại hình kinh tế:
- Khu vực kinh tế trong nước: đạt 8606 triệu USD, chiếm tỷ trọng 77,2%, giảm 16,9% so với cùng kỳ;
- Khu vực FDI: đạt 2546 triệu USD, chiếm tỷ trọng 22,8%, tăng 0% so với cùng kỳ.
* Một số nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu:
Trong 13 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu, chỉ có 3 nhóm hàng tăng so với cùng kỳ năm 2019:
- Hàng điện gia dụng và linh kiện: đạt 317 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,8%, tăng 7,3%
- Sản phẩm chất dẻo: đạt 280 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,5%, tăng 4,7%
- Sản phẩm hóa chất: đạt 225 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,6%, tăng 8,7%
10 nhóm hàng còn lại giảm so với cùng kỳ năm 2019:
- Máy móc thiết bị, phụ tùng: đạt 2144 triệu USD, chiếm tỷ trọng 19,2%, giảm 13,9% so với cùng kỳ;
- Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện: đạt 818 triệu USD, chiếm tỷ trọng 7,3%, giảm 25,2%
- Phương tiện vận tải và phụ tùng: đạt 585 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,2%, giảm 28,1%;
- Xăng dầu: đạt 831 triệu USD, chiếm tỷ trọng 7,5%, giảm 42,1%;
- Sắt thép: đạt 611 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,5%, giảm 5,3%;
- Chất dẻo: đạt 492 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4,4%, giảm 2,6%;
- Thức ăn gia súc: đạt 207 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,9%, giảm 44,2%;
- Vải: đạt 235 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,9%, giảm 15,1%;
- Kim loại khác: đạt 348 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3,1%, giảm 6,5%
- Ngô: đạt 181 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1,6%, giảm 42,2%
3. Cán cân thương mại:
Mức nhập siêu của thành phố Hà Nội 5 tháng năm 2020 là 5813 triệu USD, tương đương 108,9% kim ngạch xuất khẩu, giảm so với cùng kỳ năm 2019 (112,2%). Các thành phần kinh tế đều nhập siêu trong 5 tháng đầu năm. |